Bức tranh kinh doanh ngành ngân hàng cuối quý cuối năm: Lộ diện những cái tên đáng chú ý
(Banker.vn) Bước vào quý IV, bức tranh ngành ngân hàng dần rõ nét hơn khi lợi nhuận tăng tốc và khoảng cách giữa các nhà băng bắt đầu lộ diện.
Theo báo cáo cập nhật của VCBS, triển vọng ngành ngân hàng giai đoạn cuối năm 2025-2026 tiếp tục tích cực khi tăng trưởng tín dụng duy trì ở mức cao và có định hướng rõ ràng, tập trung vào sản xuất - kinh doanh, hạ tầng và tiêu dùng. Chất lượng tài sản toàn ngành được kỳ vọng cải thiện dần, tạo điều kiện giảm áp lực trích lập dự phòng trong trung hạn.
VCBS cho rằng lợi nhuận ngành ngân hàng thời gian tới được thúc đẩy bởi 3 động lực chính gồm: biên lãi thuần (NIM) từng bước cải thiện, thu nhập ngoài lãi gia tăng tỷ trọng đóng góp và chi phí hoạt động được tối ưu hóa nhờ chuyển đổi số. Tuy nhiên, ngành vẫn đối mặt với rủi ro từ biến động kinh tế vĩ mô toàn cầu, cạnh tranh gia tăng và yêu cầu ngày càng cao về vốn cũng như quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế.
margin: 15px auto;" />Ở nhóm ngân hàng tư nhân, HDBank tiếp tục được đánh giá cao. VCBS dự báo thu nhập hoạt động (TOI) quý IV/2025 của HDBank đạt khoảng 10.940 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ, trong khi lợi nhuận trước thuế (LNTT) đạt 5.342 tỷ đồng, tăng 31%.
Sang năm 2026, TOI được kỳ vọng tăng 24% lên hơn 51.000 tỷ đồng, còn LNTT tăng 22% lên gần 24.550 tỷ đồng. Tăng trưởng tín dụng dự kiến cao hơn mức trung bình ngành, được hỗ trợ bởi bán lẻ, bất động sản và đóng góp ngày càng lớn của HD Saison.
Với Techcombank, TOI quý IV/2025 được dự báo đạt 11.216 tỷ đồng, tăng 17%, trong khi LNTT đạt 6.101 tỷ đồng, tăng 30%. Năm 2026, TOI có thể tăng 16% lên hơn 55.000 tỷ đồng và LNTT tăng 18% lên trên 33.000 tỷ đồng. NIM được kỳ vọng cải thiện từ năm 2026 nhờ CASA duy trì ở mức cao và mặt bằng lãi suất cho vay hồi phục.
Đối với ACB, TOI quý IV/2025 dự báo đạt 8.903 tỷ đồng, tăng 4%, trong khi LNTT đạt 6.077 tỷ đồng, tăng 7%. Sang năm 2026, TOI được kỳ vọng tăng 11% lên hơn 38.000 tỷ đồng, còn LNTT tăng 13% lên gần 25.000 tỷ đồng. Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2025–2026 được dự báo lần lượt đạt trên 21% và 22%, trong khi chất lượng tài sản được kiểm soát tốt giúp giảm áp lực dự phòng.
Ở nhóm ngân hàng quy mô lớn, MB được dự báo dẫn đầu về tăng trưởng tín dụng năm 2026 với mức tăng khoảng 27%. NIM được kỳ vọng hồi phục lên khoảng 4,3%, nhờ gia tăng CASA và mở rộng cho vay bán lẻ. Thu nhập dịch vụ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng lợi nhuận.
VPBank được dự báo duy trì đà tăng trưởng mạnh với tín dụng năm 2026 ở mức cao, tập trung vào cho vay mua nhà, tiêu dùng và các phân khúc lợi suất cao. FE Credit tiếp tục là động lực chính đóng góp lợi nhuận, trong khi NIM được kỳ vọng cải thiện trở lại từ năm 2026 sau giai đoạn chịu áp lực trong năm 2025.
Với VietinBank, TOI quý IV/2025 được dự báo đạt 27.057 tỷ đồng, tăng 27%, còn LNTT đạt 13.631 tỷ đồng, tăng 11%. Năm 2026, TOI có thể tăng 18% lên hơn 107.000 tỷ đồng và LNTT tăng 19% lên gần 52.000 tỷ đồng. NIM được đánh giá tạo đáy từ nửa cuối năm 2026, trong khi áp lực trích lập dự phòng có xu hướng giảm giai đoạn 2026–2028.
Trường hợp của Sacombank mang tính đặc thù. TOI quý IV/2025 được dự báo đạt 9.062 tỷ đồng, tăng 22%, nhưng LNTT giảm 16% xuống 3.876 tỷ đồng. Sang năm 2026, LNTT được kỳ vọng tăng 25% lên gần 18.600 tỷ đồng, nhờ khả năng xử lý tài sản tồn đọng, bao gồm phương án đấu giá 32,5% cổ phần tại VAMC và xử lý dứt điểm khoản nợ lớn liên quan đến Bamboo Airways.
Đối với BIDV, tăng trưởng tín dụng năm 2026 được dự báo đạt khoảng 17,9%, trong khi NIM có thể giảm về quanh 2,2% do cơ cấu tín dụng thiên về doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ NHNN.">nợ xấu dự kiến giảm về khoảng 1,1% vào cuối năm 2026, tạo dư địa ghi nhận thu nhập bất thường từ thu hồi nợ xấu và hỗ trợ lợi nhuận.
Các ngân hàng như MSB, VIB và TPBank được đánh giá có triển vọng tích cực ở mức trung bình với động lực đến từ tín dụng bán lẻ, cải thiện NIM và mở rộng nguồn thu dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm ngân hàng số.
Nhìn chung, triển vọng ngành ngân hàng giai đoạn 2025–2026 vẫn duy trì xu hướng tăng trưởng, song sự phân hóa ngày càng rõ nét. Những ngân hàng có nền tảng bán lẻ mạnh, CASA cao, chất lượng tài sản cải thiện và chiến lược đa dạng hóa nguồn thu hiệu quả được đánh giá sẽ có lợi thế vượt trội trong việc duy trì tăng trưởng lợi nhuận bền vững.

