Lịch âmCông cụ tínhDashboardSPECIAL
Tin mớiNgân hàngVN30
Banker.vn - Tin tức Tài chính Ngân hàng
banner
  • Trang chủ
  • Ngân hàng
  • Thị trường
  • Tài chính
  • Quốc tế
  • Công nghệ
  • Xã hội
  • Đầu tư
  • Năng lượng
  • FTA
  • Giá xe
HOT
Banker Logo
Tin mới
Banker Logo
Trang chủ

Tài chính - Ngân hàng

Ngân hàng
Thị trường
Tài chính
Đầu tư

Tin tức

Quốc tế
Công nghệ
Xã hội
Năng lượng
FTA

Tiện ích

Giá xe
Tin mới nhất
Trang chủChứng khoán

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng

21/12/2025 - 10:1918 phút đọcGoogle News

(Banker.vn) Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng phòng chống tội phạm TCNH tại Việt Nam trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm TCNH tại Việt Nam trong thời gian tới.

Tóm tắt: Phòng chống tội phạm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng (TCNH) là một mục tiêu quan trọng của chính phủ và các cơ quan chức năng các quốc gia. Từ khi Việt Nam mở cửa áp dụng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, ngành TCNH đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một hạt nhân quan trọng của nền kinh tế. Tuy nhiên, điều này đồng nghĩa với việc nguy cơ tội phạm trong lĩnh vực này gia tăng. Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng phòng chống tội phạm TCNH tại Việt Nam trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm TCNH tại Việt Nam trong thời gian tới.

Từ khóa: Tội phạm, tài chính - ngân hàng, Việt Nam

SEVERAL THEORETICAL AND PRACTICAL ISSUES OF CRIME PREVENTION IN BANKING

AND FINANCIAL SECTOR

Abstract: Crime prevention in the financial and banking sector is always an important goal of govern-ments and national authorities. Since Vietnam applied open-door policy and followed socialist-oriented market economy model and international integration, the banking sector has developed strongly and become an important nucleus of the economy. However, this means increasing risk of crime in this sector. The article focuses on studying some theoretical issues and the cur-rent situation of crime prevention in banking and financial sector in Vietnam in the past time. On that basis, some solutions to improve the effectiveness of the prevention of crimes in Vi-etnam in the coming time are proposed.

Keywords: Crime, banking and financial sector, Vietnam

1. Giới thiệu

Các tổ chức TCNH là những doanh nghiệp phức tạp, có mạng lưới xử lý khối lượng giao dịch khổng lồ thay mặt cho khách hàng của mình (Scott, 2020). Ngân hàng là một ngành có mức độ phức tạp cao của các vi phạm, cả về mặt hành chính và dẫn đến hành vi phạm tội hoặc lừa đảo (Ariyaanti, 2016). Bên cạnh đó, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ, quản lý và lưu thông tiền tệ. Tuy nhiên, theo Utami và cộng sự (2020) thì ngân hàng thường bị tấn công bởi các hành vi tội phạm thao túng thông tin nhằm trục lợi của các bên trong và ngoài nước. Nghiên cứu của Meliana và Hartono (2019) cho thấy, tội phạm ngân hàng ở Indonesia chiếm tỷ lệ gần 50% số vụ lừa đảo và 80% thủ phạm lừa đảo ngân hàng là ở cấp quản lý.

Theo Achim và cộng sự (2020), một số yếu tố chính quyết định tội phạm TCNH như mức độ phát triển kinh tế, áp lực thuế, quản trị công, quản trị doanh nghiệp và sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Các hành vi phạm tội được xem là đặc trưng tại các quốc gia có thu nhập thấp.

Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình đẩy mạnh hội nhập kinh tế và tăng cường quan hệ thương mại quốc tế, do đó đã trở thành một thị trường hấp dẫn cho các hoạt động ngân hàng và tài chính. Tuy nhiên, việc mở cửa và mở rộng kinh tế cũng tạo ra nhiều lỗ hổng và thách thức trong việc phòng chống tội phạm nói chung và tội phạm TCNH nói riêng. Chính vì vậy, việc phòng chống tội phạm TCNH sẽ không chỉ là để bảo vệ lợi ích của các ngân hàng và khách hàng mà còn đảm bảo tính minh bạch, trung thực và duy trì lòng tin của công chúng. Ngoài ra, phòng chống tội phạm TCNH còn đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các hành vi tài chính bất hợp pháp, truy tìm và trừng phạt những kẻ phạm tội, góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh an toàn, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của hệ thống TCNH nói riêng, nền kinh tế nói chung.

2. Cơ sở lý luận về tội phạm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng

Khái niệm tội phạm trong lĩnh vực TCNH

Quan niệm của các nhà tội phạm học đều cho rằng, những hành vi phạm tội phát sinh trong lĩnh vực TCNH là những loại tội phạm kinh tế, xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước. Tại Việt Nam, theo khoản 12 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) 2010, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Theo đó, có thể hiểu tội phạm trong lĩnh vực TCNH là việc thực hiện các hành vi phạm tội chủ yếu trên một số nghiệp vụ này.

Hiện nay ở Việt Nam, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã… Trong đó, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nên dễ trở thành mục tiêu để bọn tội phạm xâm phạm và gây thiệt hại nhất. Thủ đoạn phạm tội trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp. Đối tượng phạm tội có 2 hình thức tấn công chính là tấn công từ bên ngoài (có thể đơn phương hành động hoặc cấu kết với cán bộ nhân viên ngân hàng) và tấn công từ bên trong (chính từ những cán bộ ngân hàng thoái hóa, biến chất).

Theo Điều 206 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 (sửa đổi năm 2017) thì tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm: Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các TCTD 2010; Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm; Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng; Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng; Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả; Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép; Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước 2010 và Luật Các TCTD 2010.

Bên cạnh đó, một số tội danh có liên quan đến lĩnh vực TCNH có sử dụng công nghệ cao, sử dụng thiết bị công nghệ thông tin để phạm tội cũng được quy định mới hoặc bổ sung trong một số cấu thành tội phạm trong BLHS. Đó là các hành vi: Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử đối với hệ thống tài chính, ngân hàng (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 286 BLHS 2015); hành vi cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử đối với hệ thống tài chính, ngân hàng (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 287 BLHS 2015); hành vi xâm phạm trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của hệ thống tài chính, ngân hàng (quy định tại điểm b khoản 3 Điều 289 BLHS 2015); hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội, cụ thể là sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ (điểm a khoản 2 Điều 290 BLHS 2015); hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS 2015).

Phân loại tội phạm trong lĩnh vực TCNH

Trong thực tiễn xử lý tội phạm liên quan đến lĩnh vực TCNH, các hành vi cấu thành tội phạm thuộc nhiều nhóm tội như:

Tội phạm liên quan đến việc cấp phép hoạt động ngân hàng: Các bên thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng trước khi có giấy phép sẽ được xem là hành vi phạm tội. Tội phạm này được gọi là tội phạm của ngân hàng bất hợp pháp. Bất kỳ tổ chức ngân hàng nào thu tiền từ công chúng dưới hình thức tiền gửi mà không có giấy phép kinh doanh của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thì có thể được xem là bất hợp pháp. Tại Việt Nam, quy định về giấy phép hoạt động của ngân hàng được nêu rõ trong Thông tư số 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.

Tội phạm liên quan đến bí mật ngân hàng: Phạm vi bí mật ngân hàng bao gồm tất cả dữ liệu và thông tin về mọi thứ liên quan đến tài chính và các vấn đề khác của cá nhân và tổ chức mà ngân hàng biết. Nghĩa vụ ngân hàng không được tiết lộ bí mật của khách hàng cho bất kỳ bên nào, trừ khi có quy định khác của pháp luật hiện hành. Việc giữ bí mật thông tin khách hàng tại Việt Nam được quy định cụ thể tại Nghị định số 117/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, quy định vai trò, nguyên tắc, quyền và trách nhiệm của TCTD trong việc bảo vệ bí mật thông tin khách hàng.

Tội phạm liên quan đến giám sát ngân hàng: Để duy trì sự tồn tại, các ngân hàng được yêu cầu nộp cho NHNN tất cả các thông tin và giải thích về hoạt động kinh doanh của họ, tạo cơ hội kiểm tra sổ sách và hồ sơ tại ngân hàng và nộp báo cáo trong thời gian và biểu mẫu do NHNN quy định. Các hành vi phạm tội liên quan đến giám sát ngân hàng như thành viên của Hội đồng Quản trị hoặc nhân viên ngân hàng cố tình, gây khó khăn, hợp thức hóa hoặc gian lận trong việc cung cấp thông tin cho NHNN; Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ, yêu cầu của NHNN; không tuân thủ các quy định, quy trình của hệ thống hỗ trợ, hệ thống thanh toán, không hỗ trợ kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu quả, có hành động gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ; có hành vi lừa đảo, cấu kết với đối tượng bên ngoài… Tại Việt Nam, nhằm phòng chống tội phạm ngân hàng, NHNN đã ban hành Thông tư số 08/2022/TT-NHNN ngày 30/6/2022 về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng, qua đó, nhằm xử lý nghiêm các sai phạm trong lĩnh vực ngân hàng.

Tội phạm liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Các hành vi phạm tội liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm các hình thức lập hoặc làm sai hồ sơ, loại bỏ, không nhập, không ghi, thay đổi, che khuất, loại bỏ hồ sơ trong sổ sách, báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo giao dịch, tài khoản hoặc thay đổi, che giấu, loại bỏ hoặc làm hư hại sổ sách kế toán,... không thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật và các quy định khác của pháp luật để áp dụng cho các ngân hàng hoặc theo yêu cầu của NHNN.

Tội phạm liên quan đến cổ đông: Liên quan đến chủ sở hữu/cổ đông, các hành vi phạm tội chủ yếu như các cổ đông cố ý hướng dẫn Hội đồng quản trị hoặc nhân viên ngân hàng không thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ của ngân hàng với các quy định của pháp luật hoặc của NHNN; lách luật để sở hữu chéo, sở hữu cổ phần vượt mức quy định; tình trạng các nhóm cổ đông lớn, thao túng, chi phối ngân hàng; tình trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chi phối, cố ý làm trái, sử dụng trái phép tài sản, vay vốn với quy mô lớn dẫn đến rủi ro cho ngân hàng…

Tội phạm mạng: Là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử, truy cập dữ liệu cá nhân của người dùng (dữ liệu thẻ thanh toán, thông tin đăng nhập,…), bí mật của ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc phục vụ cho các mục đích sai trái khác. Các thủ đoạn mà tội phạm mạng sử dụng rất đa dạng và tinh vi, có thể kể đến những thủ đoạn phổ biến sau: Trộm cắp danh tính; Truy cập bất hợp pháp vào website, dùng email giả để lấy các thông tin cá nhân; Tấn công bằng mã độc ransomware; Tấn công từ chối dịch vụ DdoS; Tấn công bằng phần mềm gián điệp; Gian lận thẻ tín dụng; Lợi dụng hệ thống thanh toán Swift...Ngoài ra, tội phạm mạng còn một số thủ đoạn khác giả mạo người thân nhờ chuyển tiền hộ; Giả mạo tin nhắn từ ngân hàng kèm đường dẫn đến các trang web giả.

3. Tình hình tội phạm trong lĩnh vực TCNH tại Việt Nam

3.1. Thực trạng

Thời gian gần đây, hoạt động và diễn biến của tội phạm kinh tế trong lĩnh vực TCNH trở nên rất phức tạp. Có nhiều vụ án nghiêm trọng xảy ra, với số tiền thiệt hại lớn, gây tổn thất lớn về tài sản và tác động tiêu cực đến thị trường tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2022, lực lượng cảnh sát kinh tế cả nước đã phát hiện, điều tra 932 vụ với 1.654 đối tượng, tài sản thiệt hại 26.362 tỷ đồng, khởi tố 575 vụ, 1.188 bị can, xử phạt hành chính 182 vụ, thu hồi cho Nhà nước trên 4.000 tỷ đồng. Tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng chủ yếu bị điều tra xét xử ở các tội danh như tham ô, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, vi phạm quy định cho vay trong các tổ chức tín dụng…; Địa bàn xảy ra chủ yếu là thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, miền Trung Tây Nguyên; Lĩnh vực xảy ra tội phạm chủ yếu là các ngân hàng thương mại cổ phần, ít xảy ra ở ngân hàng nước ngoài (Nguyễn Văn Doanh, 2022).

Bên cạnh đó, Thống kê của Cục An toàn thông tin cho thấy, chỉ tính trong 11 tháng đầu năm 2023, hệ thống tiếp nhận thông tin cảnh báo do Cục quản lý, vận hành đã nhận được hơn 15.900 phản ánh về trường hợp lừa đảo do người dùng Internet Việt Nam gửi đến; trong đó có tới trên 91% cảnh báo liên quan đến giả mạo, lừa đảo trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính. Theo báo cáo tổng kết tình hình An ninh mạng Việt Nam năm 2023 của công ty Công nghệ An ninh mạng quốc gia Việt Nam, số vụ tấn công mạng vào các tổ chức tăng 9,5% so với năm 2022, trung bình 1.160 vụ mỗi tháng, năm 2023 ghi nhận 13.900 vụ tấn công mạng vào các tổ chức tại Việt Nam. Các mục tiêu chịu nhiều cuộc tấn công nhất trong năm qua là các cơ quan chính phủ, hệ thống ngân hàng, tổ chức tài chính, hệ thống công nghiệp và các hệ thống trọng yếu khác. (Minh Dương, 2023).

Cùng với các hành vi phạm tội truyền thống như lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm, tham ô tài sản và vi phạm quy định về cho vay, đã xuất hiện một số phương thức và thủ đoạn hoạt động mới. Các thủ đoạn phạm tội ngày càng trở nên tinh vi và xảo quyệt hơn, được chuẩn bị kỹ lưỡng từ mọi mặt và tập trung chủ yếu vào các hành vi như: Cho vay không đảm bảo tính pháp lý và chính xác về tài liệu và hồ sơ cho vay; sử dụng hồ sơ tài sản thế chấp giả, hợp đồng mua bán giả, dự án không tồn tại, phương án kinh doanh giả, chứng thư bảo lãnh giả, sửa chữa giấy tờ tài sản cầm cố để tăng giá trị, thông đồng để cho vay với giá trị lớn; Kiểm tra và giám sát không chặt chẽ việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc sai phương án kinh doanh trong hồ sơ vay, hoặc để thực hiện các hoạt động trái pháp luật khác; Không đăng ký giao dịch bảo đảm, không được công nhận và không thực hiện các quyền lợi liên quan; Cán bộ ngân hàng liên kết với khách hàng, doanh nghiệp không còn khả năng tài chính để vay tiếp, sau đó vay tiền tín dụng và đem đảo nợ, làm thủ tục đảo nợ giả... để giải chấp tài sản bảo đảm trong khi khách hàng chưa hoàn trả nợ và tài sản đó vẫn được thế chấp; Vi phạm quy định về việc cho vay và hỗ trợ lãi suất (Nguyễn Phương Linh, 2023).

Mặt khác, Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng đã triển khai 1.263 cuộc thanh, kiểm tra, ban hành kết luận, biên bản kiểm tra đối với 964 cuộc. Qua thanh, kiểm tra chuyên ngành cho thấy, các vi phạm, tồn tại chủ yếu liên quan đến yếu tố chuyên môn, nghiệp vụ; còn một số cá nhân, bộ phận chưa tuân thủ đầy đủ quy định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Có 792 tổ chức và 27 cá nhân vi phạm quy định pháp luật, quy định của ngành, quy định nội bộ... trong quá trình hoạt động kinh doanh và hoạt động tác nghiệp. Tổng số tiền vi phạm được phát hiện qua công tác thanh, kiểm tra gần 278,9 tỷ đồng; kiến nghị thu hồi về ngân sách 135 triệu đồng, về tổ chức, đơn vị là 132,9 tỷ đồng và xử lý khác hơn 145,9 tỷ đồng. Chuyển cơ quan điều tra xử lý 9 vụ việc (Nguyễn Điểm, 2024). Qua đó, cho thấy Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra và kiểm tra để phòng chống tội phạm trong lĩnh vực TCNH. Vi phạm và tồn tại đã được phát hiện và các biện pháp xử lý và kiến nghị thu hồi tiền đã được thực hiện để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và quy định ngành. Bên cạnh đó, cơ quan cũng đã chuyển các vụ việc nghi ngờ vi phạm pháp luật cho cơ quan điều tra xử lý.

3.2. Một số khuôn khổ pháp lý phòng, chống tội phạm ngân hàng

Nhằm phòng chống tội phạm nói chung và trong lĩnh vực TCNH nói riêng, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 7/12/2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng là nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng sát với thực tiễn của đất nước và phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cùng với đó, Thủ tướng cũng đã ban hành Quyết định số 941/QĐ-TTg ngày 5/8/2022 về việc Ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 89/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố, chỉnh sửa Luật Phòng chống rửa tiền phù hợp với chuẩn mực quốc tế.

Ngày 6/1/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó Bộ Công an làm đầu mối và NHNN phối hợp, từ đó kết nối dữ liệu ngân hàng với Cơ sở Dữ liệu quốc gia về dân cư để làm sạch dữ liệu ngân hàng đang có. Bộ Công an cũng đang hoàn thiện những cơ sở hạ tầng kết nối để tạo thuận lợi cho các ngân hàng kết nối vào nhằm xác thực dữ liệu. Việc làm sạch dữ liệu khách hàng sẽ làm giảm rất nhiều rủi ro trong hoạt động thanh toán và giúp các cơ quan chức năng phòng, chống tội phạm gian lận.

Sự ra đời của Nghị định số 13/2023/NĐ-CP của Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân đã góp phần phòng chống tội phạm ngân hàng, nêu rõ về xử phạt liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân sẽ buộc các tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu cá nhân phải có trách nhiệm tăng cường, nâng cao các biện pháp quản lý cũng như biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an ninh dữ liệu. Người dân cũng cần nâng cao cảnh giác, chủ động bảo vệ dữ liệu cá nhân, tìm hiểu thông tin để nhận diện được các thủ đoạn lừa đảo, từ đó giúp bản thân có kỹ năng tự phòng vệ khi tham gia không gian mạng.

Về phía NHNN, đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo các TCTD trong việc bảo đảm an toàn thông tin cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet, bao gồm biện pháp phòng, chống các hình thức tấn công vào thiết bị cài đặt ứng dụng Mobile Bank-ing của khách hàng để đánh cắp thông tin tài khoản ngân hàng và các biện pháp giám sát, phát hiện các giao dịch có dấu hiệu gian lận. Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư số 35/2016/TT-NHNN ngày 29/12/2016 quy định về an toàn, bảo mật trong cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet và Thông tư số 35/2018/TT-NHNN ngày 24/12/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-NHNN.

Cùng với đó, NHNN đã ban hành Quyết định số 2185/QĐ-NHNN ngày 24/11/2023 phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2024 tập trung vào những nội dung sau: Cấp tín dụng tập trung vào các khách hàng lớn tiềm ẩn rủi ro, nhóm khách hàng (cho vay khách hàng cá nhân lớn...); hoạt động quản trị, điều hành, quản lý rủi ro; hoạt động xử lý nợ xấu và thu hồi nợ ngoại bảng sau khi xử lý rủi ro; việc chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố; hoạt động mua bán ngoại tệ và hoạt động chuyển tiền ra nước ngoài; hoạt động đại lý bảo hiểm; hoạt động tư vấn, giới thiệu liên quan đến Trái phiếu doanh nghiệp" data-glossary-english="Corporate Bond" data-glossary-def="Chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành để huy động vốn.">trái phiếu doanh nghiệp và các dịch vụ tư vấn,...

4. Một số hạn chế trong việc phòng chống tội phạm trong lĩnh vực TCNH

Thứ nhất, tội phạm trong lĩnh vực TCNH thường có khả năng thích nghi nhanh chóng với các biện pháp phòng chống mới. Chúng có thể tìm cách lợi dụng các ranh giới pháp lý, sử dụng công nghệ tiên tiến hoặc tìm ra các cách thức mới để thực hiện hành vi vi phạm.

Thứ hai, lỗ hổng pháp lý và một số quy định hiện nay còn hạn chế, khiến cho tội phạm có cơ hội tìm đường né tránh trách nhiệm hoặc lợi dụng các hạn chế đó để thực hiện hành vi vi phạm.

Thứ ba, các cơ quan quản lý và điều tra có thể thiếu nhân lực và năng lực chuyên môn đủ để đối phó với tội phạm TCNH phức tạp. Điều này có thể làm giảm hiệu quả của hoạt động trong công tác phòng chống tội phạm.

Thứ tư, lĩnh vực TCNH có nhiều hoạt động phức tạp và đa dạng, điều này làm cho việc phát hiện và ngăn chặn tội phạm trở nên khó khăn hơn, đòi hỏi kiến thức chuyên môn sâu rộng và khả năng phân tích cao để hiểu và đối phó với các hành vi vi phạm.

Thứ năm, công tác phòng chống tội phạm TCNH đòi hỏi sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý, cơ quan điều tra, ngân hàng và các tổ chức liên quan khác. Tuy nhiên, sự phối hợp này có thể gặp khó khăn do sự chia rẽ, mâu thuẫn lợi ích và khó khăn về chia sẻ thông tin và tài nguyên.

Thứ sáu, công nghệ ngày càng phát triển và tạo ra các cơ hội mới cho tội phạm TCNH. Các tội phạm có thể sử dụng công nghệ để thực hiện các hành vi gian lận và tội phạm. Đồng thời, việc áp dụng công nghệ mới trong hoạt động ngân hàng cũng có thể tạo ra các rủi ro bảo mật và an ninh.

5. Giải pháp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực TCNH trong thời gian tới

Để phòng chống tội phạm trong lĩnh vực TCNH trong thời gian tới, có thể xem xét áp dụng các giải pháp sau đây:

Thứ nhất, hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động phòng ngừa tội phạm vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng và các hoạt động liên quan. Sửa đổi và bổ sung, tiến hành đánh giá, điều chỉnh các quy định để đảm bảo phù hợp với thực tiễn hoạt động của ngân hàng và đáp ứng các yêu cầu phòng ngừa tội phạm.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát hoạt động của các tổ chức TCNH. Điều này có thể bao gồm việc củng cố hệ thống pháp lý, mở rộng phạm vi kiểm soát và giám sát, đảm bảo tuân thủ quy định về báo cáo tài chính.

Thứ ba, tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho các nhân viên ngân hàng trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ và pháp luật. Điều này giúp tăng khả năng nhận biết và ngăn chặn các hành vi vi phạm.

Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng và các bên liên quan để truy cập thông tin về hoạt động TCNH. Điều này giúp tăng cường sự minh bạch, giảm thiểu rủi ro và tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư.

Thứ năm, tăng cường hợp tác quốc tế trong việc chống tội TCNH. Điều này có thể bao gồm chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tạo ra cơ chế hợp tác đa phương để đối phó với tội phạm xuyên biên giới.

Thứ sáu, áp dụng công nghệ và trí tuệ nhân tạo để nâng cao khả năng phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi gian lận và tội phạm trong lĩnh vực TCNH. Điều này có thể bao gồm việc phát triển các hệ thống giám sát tự động và sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu để xác định các mô hình và hành vi bất thường.

Thứ bảy, thực hiện các biện pháp xử lý nghiêm các cá nhân và tổ chức vi phạm quy định pháp luật trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, bao gồm áp dụng các biện pháp phạt, thu hồi tài sản và đưa ra trách nhiệm hình sự đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

- Achim, M. V., Borlea, S. N., Achim, M. V., & Borlea, S. N. (2020). Economic and Political De-terminants of Economic and Financial Crime. Economic and Financial Crime: Corruption, shadow economy, and money laundering, 73-176.

- Ariyanti, F. (2016). In 2 Years, there are 108 cases of banking crimes - Bisnis Liputan6.com. Retrieved from: #.

- Meliana, M., & Hartono, T. R. (2019). Indonesian banking fraud: Exploration study. Paper presented at the Expert National Seminar.

- Minh Dương (2023). Đẩy lùi vấn nạn lừa đảo trên không gian mạng. Truy cập tại: #

- Nguyễn Văn Doanh (2022). Tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và các giải pháp phòng ngừa. Truy cập tại: #

- Nguyễn Phương Linh (2023). Trao đổi về tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng và hoạt động liên quan. Truy cập tại: #

- Utami, W., Nugroho, L., Mappanyuki, R., & Yelvionita, V. (2020). Early warning fraud deter-minants in banking industries. Asian Economic and Financial Review, 10(6), 604.

- Scott, B. F. (2020). Red teaming financial crime risks in the banking sector. Journal of Finan-cial Crime, 28(1), 98-111.

Bài đăng trên Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 5 năm 2024

ThS. Nguyễn Tấn Khoa

Theo: Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ
    Bài cùng chuyên mục

      Tiêu điểm tuần

      • Ảnh bài viết

        Công điện về việc tổ chức Lễ khởi công, khánh thành, thông xe kỹ thuật các công trình, dự án chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng

      • Xuất khẩu rau quả bứt tốc nhờ tận dụng ưu đãi từ C/O

      • Giá vàng hôm nay 18/12/2025: Nhiều dư địa tăng

      • Hà Nội đề xuất thành lập trung tâm FTA để nâng cao năng lực hội nhập

      • EVF: Tối ưu nguồn lực, củng cố năng lực quản trị trong giai đoạn bứt phá

      • Giá heo hơi hôm nay 16/12/2025: Miền Trung tăng đến 4.000 đồng/kg

      • Cơ hội việc làm cho Gen Z biết ứng dụng AI

      Lãi suất ngân hàng

      Lãi suất 6 tháng cao nhất: Ngân hàng Bắc Á 6.5%
      Lãi suất 12 tháng cao nhất: Ngân hàng Bắc Á 6.6%
      Ngân hàng1T6T12T
      Ngân hàng An Bình35.25.3
      Ngân hàng Á Châu2.845
      Agribank2.13.54.7
      Ngân hàng Bắc Á4.556.56.6
      Ngân hàng Bảo Việt3.75.35.28

      Tỷ giá ngoại tệ

      Ngoại tệMuaBán
      USD26.09526.405
      EUR30.070,4631.655,74
      GBP34.317,5135.774,24
      JPY163,14173,5
      CNY3.643,213.797,86
      AUD16.977,9517.698,64
      SGD19.878,1920.763,49
      KRW15,4318,6
      CAD18.62519.415,61
      CHF32.303,5133.674,75

      Giao dịch hàng hoá

      Hàng hoáGiá%
      Vàng4,387.30+0.52%
      Bạc67.49+3.48%
      Dầu WTI56.52+0.93%
      Dầu Brent60.47+1.09%
      Khí thiên nhiên3.98+1.94%
      Đồng5.51+1.33%
      Cà phê Hoa Kỳ loại C340.65-1.39%
      Cà phê London3,613.00-0.14%
      Than cốc luyện kim Trung Quốc1,633.000.00%
      Xăng RBOB1.71+0.41%
      Banker.vn Logo

      Trang tin tức tài chính - ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Cập nhật nhanh chóng, chính xác các thông tin về lãi suất, tỷ giá, chứng khoán và thị trường tài chính.

      Chuyên mục

      • Ngân hàng
      • Thị trường
      • Tài chính
      • Quốc tế
      • Công nghệ
      • Xã hội

      Tin tức

      • Đầu tư
      • Năng lượng
      • FTA
      • Tin ngân hàng
      • Tin chứng khoán

      Công cụ

      • Công cụ tài chính
      • Từ điển thuật ngữ
      • Bảng giá VN30
      • Về chúng tôi
      • Liên hệ quảng cáo
      • Điều khoản sử dụng
      • Chính sách bảo mật

      Liên hệ

      • 16 Văn Cao, P. Liễu Giai,
        Q. Ba Đình, Hà Nội
      • 024.3999.2518
      • info@ubgroup.vn

      Dashboard Ngân hàng

      BIDVBIDVAgribankAgribankVietcombankVietcombankLPBankLPBankXem tất cả

      Đọc tin theo Ngân hàng

      ACBABBankBAC A BANKCBBankCo-opBankDongA BankTPBankTechcombankVietcombankVietinBankBIDVAgribankNAM A BANKSeABankSacombankLienVietPostBankHDBankVPBankNCBVietA BankKienlongbankSCBSHBSaigonbankSBVBAOVIET BankMBMBBankOceanbankGPBankPG BankVIBMSBEximbankPVcomBankVietbankNgân hàng Bản ViệtHSBCShinhan BankStandard CharteredWoori BankCIMB BankPublic BankHong Leong BankUOBANZIVBVRBVDBNgân hàng Chính sách xã hộiNgân hàng Nhà nước

      Đơn vị chủ quản: Công ty Cổ phần Tập đoàn UB

      Giấy phép số 2489/GP-TTĐT do Sở TT&TT TP. Hà Nội cấp ngày 27/08/2020

      ĐKKD số 0106080414 do Sở KH&ĐT TP. Hà Nội cấp ngày 09/01/2013

      Chịu trách nhiệm nội dung: Vũ Việt Hưng

      Mọi hành vi sao chép nội dung cần ghi rõ nguồn Banker.vn

      © 2025 Banker.vn - Bản quyền thuộc về Công ty Cổ phần Tập đoàn UB

      RSS Feed|Thiết kế bởi UB Group